Trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,43%, ở mức 98,36.
![]() |
| Biểu đồ biến động Chỉ số DXY trong 24 giờ qua. Ảnh: Marketwatch |
Tỷ giá USD hôm nay trên thế giới
Đồng USD giảm mạnh trong phiên thứ Năm, rơi xuống mức thấp nhất trong nhiều tháng so với đồng EUR, franc Thụy Sĩ và bảng Anh, đồng thời nối dài đà giảm từ phiên trước, sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đưa ra triển vọng chính sách kém “diều hâu” hơn so với kỳ vọng của thị trường.
Đồng franc Thụy Sĩ nhận được lực đỡ sau khi Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB) quyết định giữ nguyên lãi suất. Đồng USD giảm 0,6% so với franc, xuống còn 0,7947, trước đó có lúc chạm mức thấp nhất kể từ giữa tháng 11.
Đồng bạc xanh có thời điểm được hỗ trợ trong đầu phiên khi chứng khoán châu Á và hợp đồng tương lai Mỹ đồng loạt giảm, sau khi tập đoàn điện toán đám mây Oracle công bố kết quả kinh doanh gây thất vọng, thổi bùng lo ngại rằng chi phí đầu tư vào hạ tầng AI đang tăng quá nhanh so với khả năng sinh lợi.
Tuy nhiên, lực đỡ này nhanh chóng phai nhạt khi bước vào phiên giao dịch trên thị trường Mỹ.
Đồng EUR tăng 0,4%, lên 1,1740 USD, sau khi chạm mức cao nhất kể từ ngày 3-10.
Đồng bảng Anh đi ngang ở mức 1,3387 USD, dù trước đó đã vươn lên mức cao nhất khoảng hai tháng.
Đồng USD cũng giảm so với yên Nhật, mất 0,3% xuống 155,61 yên.
Fed hôm thứ Tư đã hạ lãi suất 25 điểm cơ bản. Do quyết định này đã được dự báo rộng rãi, phản ứng của thị trường chủ yếu tập trung vào thông điệp tổng thể, các dự báo mới và sự chia rẽ trong nội bộ Fed.
“Thị trường đã nghiêng về kỳ vọng mang tính “diều hâu” hơn trước cuộc họp, và tôi không cho rằng Chủ tịch Jerome Powell tỏ ra quá “bồ câu”, nhưng ông ấy đã để ngỏ cánh cửa cho khả năng cắt giảm lãi suất tiếp theo”, ông Vassili Serebriakov, chiến lược gia ngoại hối tại UBS ở New York, nhận định.
Quan điểm này tương phản rõ rệt với thông điệp từ Thống đốc Ngân hàng Trung ương Australia và một thành viên chủ chốt của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), những người gợi ý động thái tiếp theo có thể là tăng lãi suất.
Đồng USD còn chịu sức ép từ số liệu mới cho thấy lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tại Mỹ tăng mạnh nhất trong gần 4 năm rưỡi. Bộ Lao động Mỹ cho biết, số đơn mới tăng thêm 44.000, mức tăng lớn nhất kể từ giữa tháng 7-2021, lên 236.000 trong tuần kết thúc ngày 6-12, sau khi điều chỉnh theo mùa.
Bên cạnh đó, đồng franc Thụy Sĩ tăng giá sau khi Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB) giữ nguyên lãi suất chính sách ở mức 0% và cho biết thỏa thuận mới nhằm giảm thuế đối với hàng hóa Thụy Sĩ xuất sang Mỹ đã cải thiện triển vọng kinh tế, dù lạm phát thực tế thấp hơn kỳ vọng.
Đồng EUR giảm 0,2% so với franc, xuống 0,9331 franc.
Ở diễn biến khác, đồng đô la Australia (AUD) suy yếu sau khi dữ liệu cho thấy việc làm trong tháng 11 giảm mạnh nhất trong chín tháng. Đồng AUD giảm 0,2%, xuống còn 0,6663 USD.
![]() |
| Đồng USD giảm sâu trên diện rộng. Ảnh minh họa: tienphong.vn |
Tỷ giá USD trong nước hôm nay
Trên thị trường trong nước, vào đầu phiên giao dịch ngày 12-12, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện ở mức 25.154 đồng.
* Tỷ giá USD tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra giữ giảm nhẹ, hiện ở mức: 23.947 đồng – 26.361 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
|
Tỷ giá USD |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
26.111 đồng |
26.411 đồng |
|
Vietinbank |
25.960 đồng |
26.411 đồng |
|
BIDV |
26.57 đồng |
26.411 đồng |
* Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra tăng, hiện ở mức: 27.973 đồng – 30.918 đồng.
Tỷ giá EUR tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
|
Tỷ giá EUR |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
29.992 đồng |
31.573 đồng |
|
Vietinbank |
29.980 đồng |
31.700 đồng |
|
BIDV |
30.385 đồng |
31.604 đồng |
* Tỷ giá yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào – bán ra tăng nhẹ, hiện ở mức: 153 đồng – 170 đồng.
Tỷ giá yên Nhật tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
|
Tỷ giá yên Nhật |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
162,89 đồng |
173,24 đồng |
|
Vietinbank |
163,59 đồng |
175,09 đồng |
|
BIDV |
165,71 đồng |
173,16 đồng |
HUYỀN TRANG


