Hầu hết các ngân hàng đồng loạt điều chỉnh giảm lãi suất huy động sau động thái giảm lãi suất điều hành từ Ngân hàng Nhà nước từ 0,5 – 1%/năm vào giữa tháng 3 vừa qua.
Trước đó, vào giữa tháng 12-2022, các ngân hàng đã đồng thuận giảm lãi suất tiết kiệm để không vượt quá 9,5%/năm. Ðến đầu tháng 3, lãi suất tiếp tục giảm, dao động từ 8,2 – 8,7%/năm.
Như vậy, chỉ trong vài tuần qua, lãi suất huy động đã nhanh chóng sụt giảm từ 1 – 2%/năm. Những đơn vị giảm lãi suất gồm: VPBank, VIB, Sacombank, SHB, HDBank, Viet Capital Bank, NCB, Kienlongbank, DongABank, Saigonbank, VietABank, Oceanbank, PVCombank, VietBank, PGBank.
Hiện tại, chỉ còn 2 ngân hàng niêm yết lãi suất trên 9%/năm gồm ABBank (9,1%) và SCB (9%) một năm. Phần lớn các ngân hàng tư nhân còn lại niêm yết lãi suất ở mức 8 – 9%/năm. Một số đơn vị niêm yết lãi suất dưới 8% gồm: Sacombank, VIB, Techcombank, CBBank và PGBank.
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng đang giảm. Ảnh minh họa: vtv.vn |
Tuy nhiên, lãi suất thực tế khi giao dịch tại quầy vẫn đang có sự khác biệt đáng kể so với niêm yết. Một số ngân hàng vẫn sẵn sàng trả lãi suất 9,5%/năm mà không yêu cầu số tiền gửi lớn, với kỳ hạn 12 hoặc 13 tháng.
Ví dụ như, tại HDBank, khoản tiền vài trăm triệu kỳ hạn 6, 9, 12 tháng được trả lãi suất 9,5% một năm – cao hơn 2% so với niêm yết.
Tại Kienlongbank, khách gửi tiền được tặng tiền mặt tương ứng lãi suất cộng thêm 0,4% so với niêm yết.
Nếu so với giai đoạn cao điểm cuối năm ngoái (có thời điểm lãi suất lên tới 12% một năm), lãi suất tiết kiệm hiện đã giảm mạnh.
Mặt khác, trên thị trường liên ngân hàng – nơi các ngân hàng vay mượn lẫn nhau, lãi suất giảm sâu về thấp nhất 8 tháng. Thanh khoản hệ thống cũng dồi dào hơn khi nhu cầu tín dụng các tháng đầu năm khá trầm lắng. Lãi suất vay qua đêm 24-3 chỉ còn 1,2%, kỳ hạn 1 tuần lãi suất 1,9%; kỳ hạn 2 tuần 2,9% và 1 tháng 4,43%.
Việc lãi suất tiết kiệm giảm nhẹ tạo ra kỳ vọng về việc giảm lãi suất đầu ra và tăng khả năng tiếp cận tín dụng đối với nhiều doanh nghiệp hơn so với lãi suất cao.
Dưới đây là bảng lãi suất niêm yết tại các ngân hàng:
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 6 | 7,9 | 8,4 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,8 |
Bắc Á Bank | 6 | 8,6 | 8,7 | 9 |
Bảo Việt Bank | 6 | 8,3 | 8,9 | 8,8 |
CBbank | 3,95 | 7,1 | 7,4 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
GPBank | 6 | 8 | 8,2 | 8,3 |
Hong Leong Bank | 5,7 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
Kiên Long Bank | 6 | 8,5 | 8,6 | 8,2 |
Liên Việt Post Bank | 6 | 7,6 | 8 | 8,3 |
MSB | 6 | 8 | 8 | 8,5 |
Nam Á Bank | 6 | 8 | 8,1 | 8,5 |
NCB | 6 | 8,35 | 8,4 | 8,5 |
OCB | 5,9 | 7,7 | 8,4 | 9 |
Oceanbank | 6 | 8,8 | 9 | 9,2 |
PVCombank | 5,7 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,7 | 7,5 | 7,9 | 8,3 |
Saigonbank | 6 | 8,7 | 8,9 | 8,7 |
SCB | 6 | 7,8 | 9 | 8,6 |
SHB | 6 | 7,1 | 7,6 | 8 |
Techcombank | 5,9 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,95 | 7,8 | 8,2 | 8,35 |
VIB | 5,9 | 5,9 | 8,2 | 8,2 |
Việt Á Bank | 6 | 7,8 | 8,2 | 7,8 |
Vietcapitalbank | 6 | 8,4 | 8,8 | 9 |
VPbank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
MINH AN