Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long xu hướng giảm với gạo nguyên liệu và thành phẩm. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 Hè thu giảm 150-200 đồng/kg, xuống mức 11.000-11.150 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giảm 250 đồng/kg, xuống còn 13.150-13.250 đồng/kg.

Riêng phụ phẩm không biến động. Hiện giá cám khô có giá ở mức 7.200-7.300 đồng/kg; giá tấm OM 5451 duy trì ở mức 10.300-10.400 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay (31-5): Gạo tiếp tục giảm. Ảnh: congthuong.vn 

Tại các chợ lẻ giá ổn định. Hiện gạo Jasmine 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 30.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 – 19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Ghi nhận ở nhiều địa phương hôm nay nguồn gạo về ít, chất lượng gạo kém. Kho cho giá giảm so với hôm qua. Trong đó tại Sa Đéc (Đồng Tháp) giao dịch chậm, kho mua giá giảm lại.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển tỉnh An Giang, lúa IR 50404 giá dao động quanh mốc 7.400 – 7.500 đồng/kg (giảm 100 đồng); Nếp Long An (khô) ở mức 9.800 – 10.000 đồng/kg (giảm 500 đồng).

Các giống lúa giữ ổn định gồm: Lúa Đài thơm 8 giá 7.800 – 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ổn định 7.600 – 7.700 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.800 – 8.000 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 7.500 – 7.600 đồng/kg. Lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 7.600 – 7.700 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg; Nếp đùm 3 tháng (khô) 9.000 – 9.100 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ 1 – 3 USD/tấn. Trong đó gạo tiêu chuẩn 5% tấm giảm nhẹ 3 USD, xuống còn 582 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 25% tấm giảm 1 USD, xuống còn 557 USD/tấn. Riêng gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 485 USD/tấn.

THẾ TRUYỀN

*Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.