* Giá cà phê trong nước được cập nhật ngày 15-11-2024 như sau, giá cà phê trong nước tiếp tục tăng cao, mức tăng khoảng 700 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 111.000 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 111.200 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai ở mức giá khá với 111.000 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 111.200 đồng/kg.

Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 110.800 đồng/kg.

Tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 111.000 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 110.900 đồng/kg.

Giá cà phê thế giới trực tuyến hôm nay của ba sàn giao dịch cà phê kỳ hạn chính ICE Futures Europe, ICE Futures US và B3 Brazil được Y5Cafe cập nhật liên tục trong suốt thời gian giao dịch của sàn.

Ảnh minh họa / Vietnam+ 

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London tiếp tục tăng mạnh, dao động từ 4.354 – 4.867 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 1-2025 là 4.777 USD/tấn (tăng 145 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 3-2025 là 4.695 USD/tấn (tăng 143 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 5-2025 là 4.623 USD/tấn (tăng 137 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 7-2025 là 4.544 USD/tấn (tăng 139 USD/tấn).

Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York duy trì mức tăng cao, dao động 266,00 – 285,05 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12-2024 là 278,95 cent/lb (tăng 7,30 cent/lb); kỳ hạn giao hàng tháng 3-2025 là 279,40 cent/lb (tăng 8,20 cent/lb); kỳ hạn giao hàng tháng 5-2025 là 277,75 cent/lb (tăng 7,85 cent/lb) và kỳ hạn giao hàng tháng 7-2025 là 274,50 cent/lb (tăng 7,65 cent/lb).

Giá cà phê Arabica Brazil có sự tăng, giảm hỗn hợp qua các kỳ hạn giao hàng. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12-2024 là 360,20 USD/bao 60kg (tăng 0,80 USD/bao); kỳ hạn giao hàng tháng 3-2025 là 354,95 USD/bao (giảm 0,10 USD/bao); kỳ hạn giao hàng tháng 5-2025 là 343,25 USD/bao (tăng 10,40 USD/bao) và giao hàng tháng 7-2025 là 338,80 USD/bao (tăng 10,10 USD/tấn).

* Giá hồ tiêu hôm nay ngày 15-11-2024, khu vực Đắk Lắk, Bình Phước giảm 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua; Gia Lai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đắk Nông giảm 500 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Theo đó, giá hồ tiêu Đắk Lắk, Bình Phước được thu mua ở mức 138.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg so với ngày 14-11. Giá hồ tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 138.000 đồng/kg, giá hồ tiêu Bà Rịa – Vũng tàu hôm nay ghi nhận ở mức 137.5000 đồng/kg và Đắk Nông ở mức 138.500 đồng/kg; cùng giảm 500 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Như vậy, giá hồ tiêu trong nước hôm nay đồng loạt giảm từ 500-1.000 đồng/kg, dao động ở mức 137.500 đến 138.500 đồng/kg; giảm 700 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Cập nhật giá hồ tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch gần nhất, IPC niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 6.476 USD/tấn, giảm 0,59%, giá hồ tiêu trắng Muntok ở mức 9.063 USD/tấn, giảm 0,58%.

Giá hồ tiêu đen ASTA 570 của Brazil ở mức 6.000 USD/tấn. Giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 8.400 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ASTA của nước này đạt 10.500 USD/tấn.

Trong đó, giá hồ tiêu đen Việt Nam ổn định ở mức 6.200 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l giữ mức 6.500 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ở mức 9.400 USD/tấn, không thay đổi.

*  Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vẫn giữ vững đà tăng với lúa và giảm với mặt hàng gạo. Cụ thể, gạo thành phẩm IR 504 giảm 50 -100 đồng/kg, hiện ở mức 12.300 – 12.500 đồng/kg.

Tại tỉnh An Giang, Đồng Tháp kho mua chậm, nguồn về ít, giá giảm nhẹ. Trên thị trường gạo, giá gạo duy trì đà giảm. Cụ thể, gạo thành phẩm IR 504 giảm 50 -100 đồng/kg, hiện ở mức 12.300 – 12.500 đồng/kg.

Tại Long An, Hậu Giang giao dịch lúa mới ít, giá ổn định. Giá lúa hôm nay biến động tăng so với phiên hôm qua 14-11. Cụ thể, tăng 100 đồng/kg với lúa IR 50404, OM 5451 lần lượt ở mức 7.400 – 7.500 đồng/kg và 7.500 – 7.600 đồng/kg; tăng 200 đồng/kg với lúa OM 18, hiện ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg. Bên cạnh đó, thị trường nếp giá không thay đổi. Cụ thể, nếp Long An IR 4625 (tươi) 7.800 – 7.900 đồng/kg; nếp Long An IR 4625 (khô) 9.600 – 9.800 đồng/kg.

Giá phụ phẩm các loại hôm nay có điều chỉnh nhẹ so với hôm qua 14-11, dao động trong khoảng từ 6.050 – 9.400 đồng/kg. Cụ thể, giá cám khô ở mức 6.050 – 6.150 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.

VIỆT CHUNG

* Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.