Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước trong mô hình quản trị vốn Nhà nước tại doanh nghiệp

(Chinhphu.vn) – Sau 5 năm hoạt động, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đã ngày càng chuyên nghiệp hơn, hiệu lực, hiệu quả hơn trong việc thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với 19 tập đoàn, tổng công ty trực…

Fatz Admin lúc 2023-09-29

(Chinhphu.vn) – Sau 5 năm hoạt động, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đã ngày càng chuyên nghiệp hơn, hiệu lực, hiệu quả hơn trong việc thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với 19 tập đoàn, tổng công ty trực thuộc. Những kết quả đạt được đã khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả của việc thành lập Ủy ban.

Hiệu quả hoạt động của DNNN trong mô hình quản trị vốn Nhà nước tại doanh nghiệp - Ảnh 1.

Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp Nguyễn Hoàng Anh

Nhân kỷ niệm 5 năm thành lập Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, ông Nguyễn Hoàng Anh, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có bài viết về những hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) trong mô hình quản trị vốn Nhà nước tại DN.

Chủ trương đúng đắn

Năm 2018, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp được thành lập nhằm thực hiện chủ trương tách bạch chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước tại DN và chức năng quản lý nhà nước đối với DN, khắc phục tình trạng “vừa đá bóng, vừa thổi còi” trong quản lý DNNN theo mô hình bộ chủ quản DN.

Ngày 29/9/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 131/2018/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Theo đó, Ủy ban được giao thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại 19 tập đoàn, tổng công ty hoạt động trong 16 ngành kinh tế, kỹ thuật.

Sau khi được chuyển giao từ các bộ về Ủy ban, 19 tập đoàn, tổng công ty đều sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển liên tục, ổn định. Trong bối cảnh chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch COVID-19 liên tiếp năm 2020, 2021, 2022 vừa qua và tình hình bất ổn trên thế giới gần đây, tổng vốn nhà nước tại 19 tập đoàn, tổng công ty vẫn được bảo toàn, phát triển cả về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước (NSNN); giá trị vốn đầu tư phát triển thực hiện và thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên; góp phần vào phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội đất nước. 

Tính đến năm 2023, so với năm 2018, tổng vốn chủ sở hữu hợp nhất của 19 DN đã tăng thêm trên 150.000 tỷ đồng, tổng tài sản tăng trên 130.00 tỷ đồng.

Riêng năm 2022 tổng doanh thu hợp nhất đạt 1,871 triệu tỷ đồng; tổng lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 103.310 tỷ đồng; tổng giá trị nộp NSNN hợp nhất đạt 227.990 tỷ đồng, tăng cao so với các năm trước.

Hiệu quả hoạt động của DNNN trong mô hình quản trị vốn Nhà nước tại doanh nghiệp - Ảnh 2.

Không chỉ thể hiện được vai trò nòng cốt trong nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế, 19 tập đoàn, tổng công ty thuộc Ủy ban còn thực hiện tốt công tác an sinh xã hội

Không chỉ thể hiện được vai trò nòng cốt trong nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế, 19 tập đoàn, tổng công ty thuộc Ủy ban còn tạo nhiều việc làm cho người lao động, thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và chủ quyền quốc gia.

Sau 5 năm thành lập và hoạt động, dưới sự chỉ đạo sát sao, thường xuyên, liên tục của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả từ các bộ, ban ngành, cơ quan Trung ương, địa phương, Ủy ban đã nỗ lực cố gắng cao nhất trong mọi công việc, nhiệm vụ, đồng hành cùng với các doanh nghiệp trực thuộc đem lại những kết quả khả quan.

Đánh giá chung, thống nhất của các cơ quan, chuyên gia, nhà khoa học trong quá trình tổng kết việc thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về Đề án Thành lập cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu đối với DNNN và vốn Nhà nước tại DN, theo Thông báo số 40-TB/TW ngày 14/9/2017, cho thấy, Ủy ban đã thực hiện cơ bản đầy đủ chức năng, nhiệm vụ đại diện chủ sở hữu Nhà nước quy định tại Nghị định số 131/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Các công việc Ủy ban đã làm được trong 5 năm qua rất nhiều, nhưng có thể tóm lược trong sáu nhóm vấn đề lớn:

Thứ nhất, Ủy ban đã hoàn thành xử lý hầu hết công việc chuyển giao từ các  bộ còn xử lý dở dang, phức tạp, vướng mắc, tồn đọng qua nhiều thời kỳ.

Thứ hai, Ủy ban tiếp nhận vai trò Cơ quan thường trực và Chủ tịch Ủy ban làm Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạoxử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án, DN chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương. Đến nay, công tác xử lý các tồn tại, yếu kém của nhiều dự án, DN đã có những tiến triển quan trọng và đạt nhiều kết quả tích cực.

Thứ ba, Ủy ban tăng cường kiểm tra, giám sát về tài chính DN; đốc thúc DN triển khai các dự án đầu tư lớn, quan trọng; chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước với mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước.

Thứ tư, Ủy ban làm đầu mối tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc cho DN về đầu tư; quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước; sắp xếp lại, xử lý đất đai; quản lý, sử dụng tài sản công; cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại DN. Ủy ban đã chủ động đề xuất và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tham mưu cho Chính phủ ban hành nhiều nghị quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đã tồn tại từ nhiều năm để thúc đẩy tiến độ nhiều dự án đầu tư của DN.

Hiệu quả hoạt động của DNNN trong mô hình quản trị vốn Nhà nước tại doanh nghiệp - Ảnh 3.

Ủy ban là đầu mối tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp về đầu tư, thúc đẩy tiến độ các dự án

Thứ năm, Ủy ban tích cực tham gia vào quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật, như: 1. Phối hợp với Bộ GTVT trong việc xử lý vướng mắc đối với hoạt động quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông của một số DN đã chuyển quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước về Ủy ban (cảng hàng không, cảng biển, đường sắt, đường cao tốc); 2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; hướng dẫn việc xử lý chênh lệch tỷ giá của Tổng công ty Phát điện 3 và các vấn đề liên quan đến tài chính DN; làm rõ về lĩnh vực đầu tư, thầm quyền quyết định dự án đầu tư của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước; sắp xếp đất đai thuộc các tập đoàn, tổng công ty. 3. Phối hợp với Bộ TT&TT trong việc nghiên cứu giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các DN viễn thông, tạo cơ chế tăng cường phối hợp giữa các DN viễn thông; các nhiệm vụ về quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn thông; 4. Phối hợp với Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội để phục vụ việc nắm tình hình, theo dõi, giám sát của Quốc hội; 5. Phối hợp với các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong việc chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty thực hiện đúng quy định pháp luật và các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

Thứ sáu, Ủy ban đã chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty chủ động triển khai chiến lược chuyển đổi số DN. 2 DN thuộc Ủy ban là VNPT và Mobifone đã tham gia tích cực vào triển khai thực hiện Chiến lược chuyển đổi số quốc gia,thực hiện tốt vai trò dẫn dắt trong xây dựng hạ tầng số, phát triển kinh tế số đất nước.

Tiếp tục hoàn thiện mô hình Ủy ban

Nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra đối với Ủy ban và các tập đoàn, tổng công ty trong những năm tiếp theo rất nặng nề và có ý nghĩa quan trọng để thực hiện các chiến lược của Đảng và Nhà nước đề ra. Do đó, Ủy ban sẽ hết sức nỗ lực, nghiêm túc, quyết liệt, đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp theo định hướng tiếp tục hoàn thiện mô hình Ủy ban là cơ quan thuộc Chính phủ như Thông báo kết luận số 5863-CV/VPTW ngày 05/01/2023 và 5979-CV/VPTW ngày 31/01/2023 của Bộ Chính trị về đánh giá, tổng kết việc thành lập cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu đối với DNNN và vốn Nhà nước tại DN. 

Theo đó, cần tiếp tục hoàn thiện mô hình Ủy ban; giao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho Ủy ban phù hợp hơn. Vì vậy, trong thời gian tới, nhiệm vụ chính của Ủy ban sẽ tập trung vào:

Một là, định hướng xây dựng và phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển của DN.

Hai là, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đối với DN trong việc thực hiện chiến lược, kế hoạch sản cuất kinh doanh, đầu tư phát triển; bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước tại DN; bảo đảm các cân đối lớn cho nền kinh tế, cho nguồn thu ngân sách và giải quyết việc làm, thu nhập cho người lao động; thực hiện đúng tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư lớn, trọng điểm.

Ba là, phối hợp với các cơ quan quản lý khác chỉ đạo DN thực hiện theo yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện chính sách, quy hoạch để tạo điều kiện thuận lợi cho DN hoạt động.

Bốn là, tăng cường, tạo sự chủ động cho DN, người đại diện phần vốn Nhà nước tại DN và tích cực phối hợp, hỗ trợ DN hoạt động có hiệu quả; về nguyên tắc không được can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của DN.

Năm là, tập trung thực hiện giải pháp căn bản, lâu dài là phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi quy định của Luật số 69/2014/QH13 làm cơ sở pháp lý để đẩy mạnh phân công, phân cấp cho hội đồng thành viên, người đại diện phần vốn Nhà nước tại các tập đoàn, tổng công ty do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu; đề xuất sửa đổi các quy định để có thể điều tiết được các nguồn vốn đầu tư giữa các DNNN; kết nối hoạt động kinh doanh giữa các tập đoàn, tổng công ty theo chuỗi; tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc cho hoạt động của DN và Ủy ban.

Đến năm 2023, ước tính về thị phần trong nước, các tập đoàn, tổng công ty do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu đã đóng góp khoảng 48% điện năng, 50% xăng dầu bán lẻ, 100% khí khô, 70% khí hóa lỏng, 70% phân bón.

Về khối lượng hàng hóa, dịch vụ, các tập đoàn, tổng công ty đã cung cấp cho nền kinh tế 242,7 tỷ kWh điện, 10,84 triệu tấn dầu thô, 8,08 tỷ m3 khí, 42,2 triệu tấn than sạch, 13,76 triệu m3 xăng dầu, 5,78 triệu tấn alumin…

Bên cạnh đó, các tập đoàn, tổng công ty cũng đã nỗ lực rất lớn trong xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng quan trọng quốc gia và đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển.

Đến năm 2023, ước tính về thị phần, các tập đoàn, tổng công ty do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu chiếm khoảng 49% vận tải hành khách hàng không nội địa, quản lý 21/22 cảng hàng không dân dụng trên cả nước, 16% hàng hóa vận tải biển, 100% điều hành và vận tải giao thông đường sắt, 45% thuê bao di động, 41% băng rộng cố định mặt đất; về khối vận chuyển đạt 126 triệu lượt hành khách, 114,5 triệu tấn hàng hóa.

Bên cạnh đó, Ủy ban sẽ tiếp tục cải tiến, đổi mới phương thức làm việc; xây dựng, hoàn thiện thể chế quản lý nội bộ đảm bảo thống nhất, hiệu quả; nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ, ưu tiên tuyển dụng cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về ngành nghề kinh tế, kỹ thuật, đầu tư về Ủy ban để đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ được giao.

Ủy ban cũng tăng cường phối hợp với các bộ, cơ quan quản lý nhà nước, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương trong quá trình chỉ đạo hoạt động của DN theo đúng chiến lược, kế hoạch, nhiệm vụ được giao.

Có thể khẳng định rằng, sau 5 năm đi vào hoạt động, Ủy ban đã hoạt động ngày càng chuyên nghiệp hơn, hiệu lực, hiệu quả hơn trong việc thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với 19 tập đoàn, tổng công ty trực thuộc. Những kết quả nêu trên đã khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả của việc thành lập Ủy ban là cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với DN và vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trong việc thúc đẩy tiến trình đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả DNNN của Đảng và Nhà nước.

Nguyễn Hoàng Anh

Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp

Share
Bài viết bởi

Fatz Admin

Bình luận đã bị đóng.